Additional Info
Đặc tính bám dính:
Độ bám dính vỏ vào vải polyester: 11 N/cm
Khuyến nghị kỹ thuật:
tesa® LTT 8742 không tự dính. Loại băng keo này được hoạt hóa bởi nhiệt và áp suất sau một khoảng thời gian nhất định. Các giá trị sau đây là những khuyến nghị để bắt đầu các thông số đường kết dính.
1) Dát mỏng trước
Trong quá trình dát mỏng trước, dát mỏng màng phim lên bộ phận đầu tiên.
Đông cứng:
Gỡ lớp lót ra khỏi màng phim sau bước dát mỏng trước. Xác định vị trí của bộ phận thứ hai. Áp dụng nhiệt độ và áp suất cho thời gian kết dính để đạt đủ cường độ kết dính.
Đông cứng:
Có thể đạt thời gian chu kỳ ngắn ở nhiệt độ đường kết dính 110 °C. Để hoạt hóa ở nhiệt độ thấp hơn, tăng thời gian ép nhiệt hoặc kết hợp bước ép nhiệt ngắn với sấy khô bằng lò.
Giá trị bám dính của vỏ thu được trong điều kiện phòng thí nghiệm tiêu chuẩn (lớp nền gia cường 23 μm PET; điều kiện kết dính: nhiệt độ = 90 °C; áp suất = 5 bar; thời gian = 120 giây).
Để đạt được cường độ kết dính tối đa, bề mặt phải sạch sẽ và khô ráo. Chờ trong ít nhất 1-2 giờ sau khi kết dính trước khi kiểm tra hiệu suất. Sẽ đạt được cường độ kết dính cuối cùng sau 24 giờ.
¹ Nhiệt độ ‘Dát mỏng trước’ và ‘Kết dính’ đề cập đến dữ liệu được đo trong đường kết dính. ² Áp suất ‘Dát mỏng trước’ và ‘Kết dính’ đề cập đến lực được truyền trực tiếp từ bề mặt đồ gá đến khu vực kết dính.
Độ bám dính vỏ vào vải polyester: 11 N/cm
Khuyến nghị kỹ thuật:
tesa® LTT 8742 không tự dính. Loại băng keo này được hoạt hóa bởi nhiệt và áp suất sau một khoảng thời gian nhất định. Các giá trị sau đây là những khuyến nghị để bắt đầu các thông số đường kết dính.
1) Dát mỏng trước
Trong quá trình dát mỏng trước, dát mỏng màng phim lên bộ phận đầu tiên.
Đông cứng:
- Nhiệt độ¹ 60 – 90 °C
- Áp suất² 1 – 5 bar
- Thời gian 5 – 20 s
Gỡ lớp lót ra khỏi màng phim sau bước dát mỏng trước. Xác định vị trí của bộ phận thứ hai. Áp dụng nhiệt độ và áp suất cho thời gian kết dính để đạt đủ cường độ kết dính.
Đông cứng:
- Nhiệt độ¹ 80 – 120 °C
- Áp suất² 1 – 5 bar
- Thời gian 10 – 480 s
Có thể đạt thời gian chu kỳ ngắn ở nhiệt độ đường kết dính 110 °C. Để hoạt hóa ở nhiệt độ thấp hơn, tăng thời gian ép nhiệt hoặc kết hợp bước ép nhiệt ngắn với sấy khô bằng lò.
Giá trị bám dính của vỏ thu được trong điều kiện phòng thí nghiệm tiêu chuẩn (lớp nền gia cường 23 μm PET; điều kiện kết dính: nhiệt độ = 90 °C; áp suất = 5 bar; thời gian = 120 giây).
Để đạt được cường độ kết dính tối đa, bề mặt phải sạch sẽ và khô ráo. Chờ trong ít nhất 1-2 giờ sau khi kết dính trước khi kiểm tra hiệu suất. Sẽ đạt được cường độ kết dính cuối cùng sau 24 giờ.
¹ Nhiệt độ ‘Dát mỏng trước’ và ‘Kết dính’ đề cập đến dữ liệu được đo trong đường kết dính. ² Áp suất ‘Dát mỏng trước’ và ‘Kết dính’ đề cập đến lực được truyền trực tiếp từ bề mặt đồ gá đến khu vực kết dính.